Thống kê Thống đốc (Hoa Kỳ)

Theo đảng phái

Đảng phái của thống đốc tiểu bang Hoa Kỳ:
  Đảng Tân tiến bộ/Dân chủ

Tính đến tháng 1 năm 2024, có 27 thống đốc bang thuộc Đảng Cộng hòa và 23 thống đốc bang thuộc Đảng Dân chủ. Chức thống đốc ở các vùng lãnh thổ và thị trưởng Đặc khu Columbia được nắm giữ bởi bốn thành viên Đảng Dân chủ, một thành viên Đảng Tân tiến bộ (Puerto Rico) và một chính khách độc lập. Hiện không có thống đốc bang nào thuộc đảng thứ ba hoặc là chính khách độc lập.[5]

Theo nhiệm kỳ

Giới hạn nhiệm kỳ thống đốc theo bang
  Không giới hạn
  Không giới hạn, nhiệm kỳ 2 năm
  Một nhiệm kỳ; có thể ứng cử tiếp sau 4 năm
  Hai nhiệm kỳ; có thể ứng cử tiếp sau 4 năm
  Hai nhiệm kỳ; có thể giữ chức 8 năm trong 12 năm
  Hai nhiệm kỳ; có thể giữ chức 8 năm trong 16 năm
  Hai nhiệm kỳ; không thể ứng cử tiếp

Mỗi nhiệm kỳ của thống đốc có bốn năm, ngoại trừ VermontNew Hampshire, tại hai bang này nhiệm kỳ của thống đốc kéo dài hai năm.

Thống đốc đương nhiệm lâu năm nhất hiện tại là Jay Inslee của bang Washington. Ông tái đắc cử nhiệm kỳ thứ ba vào năm 2020.

Thống đốc giữ chức lâu năm nhất lịch sử Hoa kỳ là Terry E. Branstad của bang Iowa. Ông đắc cử nhiệm kỳ thứ sáu (không liên tục) vào năm 2014. Branstad từ chức vào ngày 24 tháng 5 năm 2017 để được bổ nhiệm làm Đại sứ Hoa kỳ tại Trung Quốc. Ông giữ chức vụ Thống đốc Iowa suốt 22 năm. Ngày 14 tháng 12 năm 2015, ông trở thành thống đốc giữ chức lâu năm nhất trong lịch sử Hoa Kỳ, phá kỷ lục đạt được bởi George Clinton của bang New York, người giữ chức thống đốc trong vòng 21 năm từ năm 1777 đến 1795 và từ 1801 đến 1804.

Đa số các tiểu bang và vùng lãnh thổ có ban hành luật giới hạn số nhiệm kỳ của thống đốc.

Theo tuổi

Hiện nay, thống đốc lớn tuổi nhất là Kay Ivey của bang Alabama, sinh ngày 15 tháng 10 năm 1944 (79 tuổi). Thống đốc trẻ tuổi nhất hiện nay là Sarah Huckabee Sanders của bang Arkansas, sinh ngày 13 tháng 8 năm 1982 (41 tuổi). Trong số các thống đốc vùng lãnh thổ, Albert Bryan của Quần đảo Virgin thuộc Mỹ là thống đốc trẻ tuổi nhất, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1968 (55 tuổi).

Người trẻ tuổi nhất từng giữ chức thống đốc ở Hoa Kỳ là Stevens T. Mason của Lãnh thổ Michigan, thắng cử vào năm 1835 khi chỉ mới 24 tuổi. Mason sau này trở thành thống đốc đầu tiên của bang Michigan khi nó gia nhập Hợp chúng quốc Hoa Kì vào tháng 1 năm 1837, khi đó ông 25 tuổi. Mason tái đắc cử vào tháng 11 năm 1837, lúc đó 26 tuổi.[6]

Người trẻ tuổi thứ nhì được bầu làm thống đốc là Henry C. Warmoth của bang Louisiana, được bầu trong thời kỳ cải tổ sau Nội chiến vào năm 1868 khi ông 26 tuổi. Thống đốc trẻ tuổi thứ ba là William Sprague IV của bang Rhode Island, đắc cử năm 1860 ở tuổi 29. Khi Bill Clinton, sau này là Tổng thống Hoa Kỳ, được bầu làm thống đốc bang Arkansas năm 1978 ở tuổi 32, ông trở thành thống đốc trẻ tuổi nhất kể từ khi Harold Stassen của bang Minnesota đắc cử năm 1938 ở tuổi 31.[7]

Ở 31 bang, quy định tuổi tối thiểu cho thống đốc là 30 tuổi, tuy nhiên ở các bang khác là 25 (7 bang), 21 (1 bang) hoặc 18 tuổi (5 bang). Oklahoma là bang duy nhất với quy định tuổi cao hơn là 31 tuổi. Một số bang yêu cầu thống đốc phải là cử tri, suy ra tuổi tối thiểu là 18. Vermont quy định các ứng cử viên phải sinh sống ở bang ít nhất bốn năm tính đến ngày bầu cử, điều này không cho phép trẻ em nhỏ ứng cử, nhưng ngoài ra không hề có quy định khác về tuổi tác.[8]

Theo giới tính

Thống đốc bang và vùng lãnh thổ theo giới tính nam (màu xanh) và nữ (màu hồng).

Tính tới tháng 1 năm 2023, có 38 thống đốc bang là nam và 12 nữ thống đốc: Kay Ivey của Alabama, Katie Hobbs của Arizona, Sarah Huckabee Sanders của Arkansas, Kim Reynolds của Iowa, Laura Kelly của Kansas, Janet Mills của Maine, Maura Healey của Massachusetts, Gretchen Whitmer của Michigan, Michelle Lujan Grisham của New Mexico, Kathy Hochul của New York, Tina Kotek của OregonKristi Noem của Nam Dakota. Trong đó, Ivey, Huckabee Sanders, Noem và Reynolds thuộc Đảng Cộng hòa, trong khi Hobbs, Kelly, Mills, Healey, Whitmer, Grisham, Hochul và Kotek thuộc Đảng Dân chủ.

Bốn thống đốc vùng lãnh thổ là nam; một thống đốc vùng lãnh thổ và thị trưởng Washington, D.C. là nữ.

Trong lịch sử Hoa Kỳ, đến nay tổng cộng có 43 nữ thống đốc bang và vùng lãnh thổ, bao gồm 2 nữ thống đốc lâm thời.

Thống đốc nữ đầu tiên ở Hoa Kỳ là Nellie Tayloe Ross của Wyoming (góa phụ của cố Thống đốc Wyoming William B. Ross), đắc cử ngày 4 tháng 11 năm 1924 và tuyên thệ nhậm chức ngày 5 tháng 1 năm 1925, kế nhiệm Frank Lucas. Cũng đắc cử vào ngày 4 tháng 11 năm 1924 là bà Miriam A. Ferguson của Texas (vợ của cựu Thống đốc Texas James E. Ferguson), kế nhiệm Pat Norris Neff ngày 21 tháng 1 năm 1925. Nữ thống đốc đầu tiên không phải là vợ hoặc góa phụ của một cựu thống đốc khác là Ella T. Grasso của Connecticut, đắc cử năm 1974 và tuyên thệ nhậm chức ngày 8 tháng 1 năm 1975.

Connecticut, ArizonaNew Mexico là ba bang duy nhất từng có nữ thống đốc từ cả hai đảng chính. New Hampshire cũng đã từng có nữ thống đốc từ cả hai đảng, nhưng Vesta M. Roy thuộc Đảng Cộng hòa chỉ làm thống đốc lâm thời trong một khoảng thời gian ngắn. Arizona là bang đầu tiên có hai thống đốc liên tiếp khác nhau là nữ (từ hai đảng khác nhau). Arizona cũng là bang có nhiều nữ thống đốc nhất và là bang đầu tiên có ba nữ thống đốc liên tiếp. Washington là bang đầu tiên có cả nữ thống đốc và hai nữ thượng nghị sĩ Hoa Kỳ ở cùng một thởi điểm (lần lượt là Christine Gregoire, Patty Murray và Maria Cantwell), từ năm 2005 đến năm 2013. New Hampshire là bang đầu tiên và duy nhất có thống đốc và toàn bộ nghị sĩ trong Quốc hội Hoa Kỳ là nữ, từ năm 2013 đến năm 2015.

Kể từ ngày 10 tháng 1 năm 2023, có 12 nữ thống đốc bang, khi Sarah Huckabee Sanders nhậm chức làm thống đốc nữ đầu tiên của bang Arkansas. Sự kiện này đánh bại kỷ lục 11 nữ thống đốc đạt được chỉ vài ngày trước khi Maura Healey nhậm chức Thống đốc Massachusetts ngày 5 tháng 1 năm 2023.

LGBT

Hiện tại có ba thống đốc là thành viên của cộng đồng LGBT: Jared Polls của Colorado, là người đồng tính nam, và Tina Kotek của Oregon và Maura Healey của Massachusetts, là người đồng tính nữ.[9]

Theo sắc tộc

Sắc tộc thiểu số theo định nghĩa của Thống kê Dân số Hoa Kỳ hiện chiếm 38,9% tổng dân số Hoa Kỳ tính đến năm 2018.[10] Hiện tại có 46 thống đốc da trắng gốc Âu không thuộc gốc Tây Ban Nha. Hiện có bốn thống đốc thuộc sắc tộc thiểu số: Wes More của Maryland, là người da đen; Michelle Lujan Grisham của New Mexico, là người Mỹ gốc Latinh và Tây Ban Nha; Chris Sununu của New Hampshire, là người Mỹ gốc Liban, Palestin, Latinh, IrelandAnh; và Kevin Stitt của Oklahoma, là người thuộc bộ tộc Cherokee. Sununu và Stitt thuộc Đảng Cộng hòa, trong khi Grisham và Moore thuộc Đảng Dân chủ.

Trong năm thống đốc vùng lãnh thổ có một người Mỹ gốc Latinh và Tây Ban Nha (Pedro Pierluisi của Puerto Rico), một người Mỹ gốc Phi (Albert Bryan của Quần đảo Virgin thuộc Mỹ) và ba người Mỹ gốc Quần đảo Thái Bình Dương (Lou Leon Guerrero của Guam, Lemanu Peleti Mauga của Samoa thuộc Mỹ và Arnold Palacios của Quần đảo Bắc Mariana).

Vào năm 1990, Douglas Wilder của Virginia trở thành thống đốc người Mỹ gốc Phi đầu tiên từ thời kỳ cải tổ sau Nội chiến Hoa Kỳ.

Theo nơi sinh

Hiện có 13 thống đốc được sinh ra ở ngoài tiểu bang nơi họ giữ chức: Mike Dunleavy của Alaska (sinh ra tại Pennsylvania), Ned Lamont của Connecticut (sinh ra tại Washington, D.C.), Josh Green của Hawaii (sinh ra tại New York), J. B. Pritzker của Illinois (sinh ra tại California), Laura Kelly của Kansas (sinh ra tại New York), Maura Healey của Massachusetts (sinh ra tại Maryland), Tim Walz của Minnesota (sinh ra tại Nebraska), Greg Gianforte của Montana (sinh ra tại California), Joe Lombardo của Nevada (sinh ra tại Nhật Bản), Phil Murphy của New Jersey (sinh ra tại Massachusetts), Kevin Stitt của Oklahoma (sinh ra tại Florida), Tina Kotek của Oregon (sinh ra tại Pennsylvania), Josh Shapiro của Pennsylvania (sinh ra tại Missouri) và Mark Gordon của Wyoming (sinh ra tại New York). Có một thống đốc, Joe Lombardo của Nevada, được sinh ra ở ngoài nước (sinh ra tại Sapporo, Nhật Bản).

Hiến pháp mỗi bang có quy định khác nhau về thời gian giữ quốc tịch và thời gian sinh sống ở bang cho thống đốc nhưng khác với tổng thống, thống đốc không cần thiết phải là công dân được sinh ra tại Hoa Kỳ. Hiến pháp của một số bang không quy định rõ ràng rằng thống đốc có cần là công dân hay không hay chỉ cần sinh sống ở bang.

Theo khuyết tật thể chất

Đã từng có hai thống đốc khiếm thị giữ chức: Bob C. Riley, thống đốc Arkansas lầm thời trong vòng 11 ngày vào tháng 1 năm 1975 và David Paterson, thống đốc New York từ năm 2008 đến năm 2010.

Thống đốc Texas đương nhiệm, Greg Abbott, bị liệt nửa người dưới từ khi ông bị tai nạn năm 1984; kể từ đó ông phải ngồi xe lăn. Thống đốc New York Franklin D. Roosevelt cũng bị liệt nửa người; sau này ông trở thành tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên ngồi xe lăn. Thống đốc Alabama George Wallace bị liệt nửa người sau khi bị bắn năm 1972, khiến cho ông mất khả năng đi lại.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thống đốc (Hoa Kỳ) http://www.nga.org/cms/home/management-resources/g... http://www.leg.state.mn.us/leg/faq/faqtoc.aspx?sub... http://www.heritage.org/constitution/#!/amendments... https://www.senate.gov/artandhistory/history/resou... https://www.ncsl.org/Portals/1/Documents/Elections... http://www.michigan.gov/hal/0,1607,7-160-17451_186... http://www.mnhs.org/library/tips/history_topics/13... https://web.archive.org/web/20190411205733/https:/... https://www.sec.state.vt.us/ https://www.nytimes.com/2019/01/09/style/jared-pol...